Thủ tục tách thửa đất nền

TẠI SAO NÊN TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ TÁCH THỬA ĐẤT?

Hiển nhiên, việc mua bán bất động sản được diễn ra dưới nhiều dạng hình thức và linh hoạt. Với cá nhân có dòng tài chính nhàn rỗi ít thì có thể mua các lô đất nền có diện tích nhỏ lẻ thì không cần tiến hành tách thửa đất. Tuy nhiên, với những nhà đầu tư lớn, mua các suất đất nền lớn thì việc tách thửa đất thường được chọn để chủ đất có thể kinh doanh dễ dàng hơn.

Ví dụ, nhà đầu tư mua một suất đất nền có diện tích hơn 1000m2 đến vài ha. Lúc này, nhà đầu tư muốn tách ra làm nhiều thửa đất, chia nhỏ để bán lại cho các khách hàng cá nhân có dòng tài chính thấp hơn. Và đây là lý do vì sao nhiều nhà đầu tư lại quan tâm đến luật quy định tách thửa đất. Hiểu rõ quy định này, khách hàng sẽ tính toán và ra quyết định đầu tư đất ra sao.

Thủ tục hồ sơ và quy định tách thửa đất nền

Thủ tục hồ sơ và quy định tách thửa đất nền

1. Điều kiện quy định về tách thửa đất

Căn cứ theo điều khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, quy định tách thửa đất cần những điều kiện sau:

– Thửa đất cần có diện tích và kích thước tối thiểu theo quy định

– Có Giấy chứng nhận.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

2.  Thủ tục về quy định tách thửa đất

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tách thửa đất được thi hành theo Luật đất đai với các trình tự như sau:

+ Chủ sở hữu đất, có quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tách thừa tại Phòng Tài nguyên và môi trường;

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.

+ Trong trường hợp tách thửa đất mà cần phải trích đo địa chính thì trong bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách và làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;

+ Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới;

+ Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

+ Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất.

Giấy tờ hồ sơ công chứng tách thửa đất nền

Giấy tờ hồ sơ công chứng tách thửa đất nền

Hồ sơ cần nộp để thực hiện tách thửa đất sẽ bao gồm:

+ Đơn xin tách thửa đất. Tuỳ thuộc vào người nộp hồ sợ muốn tách một thửa đất thành nhiều thửa đất hoặc hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất để làm đơn tương ứng.

+ Nộp một trong các loại giấy tờ liên quan tới quyền sử dụng đất (nếu có) bao gồm:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá đơn giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

g) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

3. Lệ phí tách thửa đất quy định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì việc tách thửa đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này, hồ sơ cần chuẩn bị phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người tiến hành tách thửa và người nhận chuyển nhượng như: Giấy khai sinh… Phải nộp phí trước bạ. Mức phí trước bạ được tính bằng 0,5% giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng đất tách thửa và bạn có thể thực hiện việc tách thửa đất một lần.

4. Quy định về tách thửa đất: Trường hợp nào không được tách thửa đất?

Những mức phí để hoàn thành tách thửa đất nền

Những mức phí để hoàn thành tách thửa đất nền

– Trường hợp 1: Quy định không được tách thửa áp dụng với trường hợp thửa đất gắn liền với diện tích nhà đang thuê của nhà nước, mà thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận chưa được người đang thuê hoàn thành theo quy định;

–  Trường hợp 2: Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Trường hợp 3: Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự do nhà nước sở hữu đã bán, đã tư nhân hóa nhưng nằm trong danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây trước năm 1954 trên địa bàn thành phố;

– Trường hợp 4: Thửa đất nằm trong khu vực đất mà nhà nước đã thông báo thu hồi theo quy định của Luật Đất đai 2013;

– Trường hợp 5: Thửa đất muốn tách không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những thông tin quan trọng liên quan tới quy định về tách thửa đất khi quý vị mua bán, giao dịch đất nền. Hãy đảm bảo hiểu rõ các luật hiện hành để các giao dịch, thương vụ đầu tư được suôn sẻ. Nếu còn bất kỳ băn khoăn về đầu tư đất nền nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi.